Quả niễng chữa sốt và lỵ

check Quả niễng chữa sốt và lỵ Khám bệnh Online hoàn toàn miễn phí bởi Lương y Nguyễn Hùng
new Quả niễng chữa sốt và lỵ Bột Tẩy Uế chính hiệu, sản phẩm không thể thiếu của mọi nhà !!!

hanghiem Quả niễng chữa sốt và lỵ

hay được dùng trong đông y, nó có tính lạnh (hàn), vị ngọt (cam), có tác dụng chữa khát, tiêu phiền điều dạ dày và ruột. Dùng chữa sốt, lỵ trẻ con và còn được dùng làm thực phẩm. Liều dùng . Mỗi ngày 4 – 6g quả niễng dưới dạng thuốc sắc.

Hỏi: Cây niễng có được làm thuốc không, chữa được bệnh gì?

(Phan Thanh Nam – Hà Nội)

Trả lời: Cây niễng còn gọi là cô mễ, giao cẩu, lúa miêu, củ niễng, giao bạch tử.

Tên khoa học Zizamia latifolia Turcz (Xizamia aquatica L., Zizania dahurica Steud, Hydropyrum latifolium Griseh., Limnochloa caduciflora Turcz.

Thuộc họ Lúa Poarceae (Gramineae).

Cây niễng cho vị thuốc là giao bạch tử.

Giao bạch tử (Fructus Zizaniae) là quả cây niễng phơi hay sấy khô.

Mô tả cây

Niễng là một loại cỏ sống lâu năm trông giống lau, sậy, mọc dưới nước hay dưới đất nhiều bùn, cao tới 1 – 2m, rễ nhiều, thân rễ và thân bò (đường kính 1 – 1,5cm) rất phát triển. Thân rỗng có vách ngang. Thân đứng, nhẵn, phần dưới gốc rất phát triển, xốp, phía ngọn gầy hơn. Lá dài hình mác dài từ 0,3 – 1m, rộng 2 – 3cm, cả hai mặt đều nháp, hai bên mép dày lên. Cụm hoa lá chùy hẹp, dài 30 – 50cm, trục to nhiều nhánh mang hoa cái ở phía trên và hoa đực ở phía dưới.

1 20 9 1317091431 26 1436149996328 Quả niễng chữa sốt và lỵ

Thân cây thường bị một giống nấm Ustilago esculentum hennings (esculenta = ăn được) ký sinh, làm phần thân đó phồng lên, mang nhiều đốm đen, cấu tạo bởi bào tử của nấm. Chính bộ phận thân non bị nấm ký sinh được hái bán với tên củ niễng để xào nấu vào những tháng 9, 10, 11 đến các tháng 1 – 2 năm sau. Phần này có đường kính 2,5 – 3cm dài 5 – 7,5cm. Do bị nấm ký sinh, củ niễng (đúng ra chỉ là mầm non) trở thành bùi và béo.

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây niễng được một số làng vùng ngoại thành Hà Nội (Kim Mã, Vân Hồ, Hồ Tây) trồng lấy củ để bán làm rau ăn. Thường vào tháng 9, người ta trồng bằng cách tách gốc ra lấy mầm rồi trồng ở những nơi nhiều bùn, nước luôn ngập. Trồng mỗi gốc cách nhau 50 – 60cm, thành hàng hay lung tung. Có nơi trồng vào tháng 11 hay 12 sau khi phơi nắng cây một thời gian. Sau một năm thỉ thu hoạch được. Tại nước ta thường người ta không để già đề lấy quả. Tại Trung Quốc người ta chờ cho có quả mới hái quả phơi khô và sử dụng với tên giao bạch tử hay giao cẩu.

Cây này nguồn gốc ở phía đông Xibêri và còn đựơc trồng ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản và nhiều nước châu Á khác.

Công dụng và liều dùng

Quả niễng hay giao bạch tử được dùng trong đông y, nó có tính lạnh (hàn), vị ngọt (cam), có tác dụng chữa khát, tiêu phiền điều dạ dày và ruột. Dùng chữa sốt, lỵ trẻ con và còn được dùng làm thực phẩm. Liều dùng chữa sốt và lỵ. Mỗi ngày 4 – 6g quả niễng dưới dạng thuốc sắc.

Củ niễng dùng xào nấu, có vị thơm béo.

Tại một số nước như Nhật Bản, quả niễng đựơc dùng làm thực phẩm ăn độn với cơm.

(Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam)

GS. ĐỖ TẤT LỢI

Cùng Danh Mục:

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

You may use these HTML tags and attributes: <a href="" title=""> <abbr title=""> <acronym title=""> <b> <blockquote cite=""> <cite> <code> <del datetime=""> <em> <i> <q cite=""> <s> <strike> <strong>