Lá cây dâu tằm còn có tên tang diệp. Theo Đông y, lá dâu vị đắng ngọt, tính hàn; vào phế và can; có tác dụng phát tán phong
Đông y cho rằng thân rễ ráy gai có vị cay, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, tán ứ, được coi là vị thuốc
Đông y cho rằng, toàn cây Tầm bóp có vị đắng, tính mát, không độc có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, khu đàm, chỉ khái, nhuyễn kiên tán
Theo y học cổ truyền, rau dền đỏ có vị ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, làm mát máu, lợi tiểu, sát trùng, trị kiết lỵ, huyết nhiệt
Theo Đông y, cây mua có vị ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc tiêu thũng khử ứ, lợi thấp và cầm máu. Cây mua có tên khoa
Theo YHCT, đơn lá đỏ có vị đắng ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khu phong, trừ thấp, lợi niệu, giảm đau. Có thể dùng
Theo Đông y, vỏ cây sữa vị đắng, tính lạnh, có tính năng thanh nhiệt, giải độc và có khả năng chữa đau răng, thiếu máu. Cây sữa (hay
Củ năng (còn gọi là củ mã thầy), địa lê…, có nhiều tinh bột, đạm, chất béo, canxi, photpho, sắt, vitamin A, B1, B2, C. Vị ngọt, tính hàn,
Canh rau dền: rau dền tía 200g, rửa sạch, nấu canh, thích hợp với người bệnh ung thư cổ tử cung, hội chứng lỵ, u tuyến giáp trạng lành
Thanh nhiệt giải độc, cầm máu: vỏ bí đao, đậu đỏ, mỗi thứ lượng thích hợp. Sao sơ, đổ nước vào nấu uống thay trà. Quả bí đao là