CÔNG DỤNG CÁC VỊ THUỐC ĐÔNG Y (KỲ 20): LOẠI CỐ SÁP

check CÔNG DỤNG CÁC VỊ THUỐC ĐÔNG Y (KỲ 20): LOẠI CỐ SÁP Khám bệnh Online hoàn toàn miễn phí bởi Lương y Nguyễn Hùng
new CÔNG DỤNG CÁC VỊ THUỐC ĐÔNG Y (KỲ 20): LOẠI CỐ SÁP Bột Tẩy Uế chính hiệu, sản phẩm không thể thiếu của mọi nhà !!!

hanghiem CÔNG DỤNG CÁC VỊ THUỐC ĐÔNG Y (KỲ 20): LOẠI CỐ SÁP

THUỐC CỐ SÁP
Những loại thuốc có tác dụng chủ yếu thu liễm cố sáp gọi là thuốc cố sáp. Thuốc cố sáp thường có vị chua xít, có tác dụng thu liễm, cố sáp, phân biệt sử dụng cho bệnh thể hư tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm, phế hư ho lâu suyễn thở, tỳ hư đi lỏng mãi không khỏi, thận hư di tinh, xuất tinh sớm, đái vặt, tiểu són, thổ nục băng lậu lâu ngày khối lượng lớn, mụn nhọt vỡ lâu ngày không kín miệng. Thuốc tác dụng chỉ ho gọi là Hóa đờm chỉ khái, tác dụng cầm máu là lý huyết, chữa nhọt là thuốc dùng ngoài.
Khi sử dụng thuốc cố sáp cần chú ý:
1. Đối với người bệnh lâu, thể hư, ngoại tà đã yếu không nên dùng thuốc cố sáp quá sớm, sợ hậu quả không tốt là lưu giữ tà khí lại.
2. Dùng thuốc cố sáp là một biện pháp chữa về ngọ, cần tùm ra nguyên nhân bệnh để phối ngũ với vị thuốc chữa về gốc, gốc ngọ đều chữa để đạt tới khỏi bệnh.
Căn cứ vào tính năng thuốc cố sáp, có thể chia thành 3 loại là Liễm hãn, Cố tinh súc niệu, chỉ tả.
I/ LOẠI LIỄM HẢN
Cơ thể có bệnh làm cho biểu khí không vững, dễ ra mồ hôi. Mồ hôi là tân dịch của tâm, tâm dương hư thì không lao động hoặc trời nóng, vô cớ mồ hôi ra giọt giọt là tự hãn; tâm âm hư mỗi khi ngủ ra mồ hôi, lúc tỉnh lại thôi là đạo hãn. Nên dùng các vị Phù , phối hợp với thuốc dưỡng tâm, ích khí để cố biểu liễm hãn.
Mồ hôi ra không phải do thể hư mà do nhân tố khác kiêng dùng thuốc liễm hãn. Mồ hôi ra quá nhiều, xuất hiện mồ hôi lạnh đầm đìa, chân tay giá lạnh, mạch nhỏ muốn tuyệt, nên dùng các vị Nhân sâm, Phụ tử hồi dương cứu thoát, đơn đọc dùng thuốc chỉ hãn không công hiệu. Loại này gồm có 4 vị thông dụng là:

1.
Tên khác: lúa mì hạt lép
Tên khoa học: Triticum Aestivum
Bộ phận dùng : hạt.
Tính vị: Vị ngọt tính mát
Quy kinh: Vào kinh tâm
Hoạt chất: Starch, proteins, carbohydrates, lipids, fiber, enzymes, vitaminsTác dụng: bổ khí và thanh nhiệt, cầm mồ hôi.
Liều Dùng: 15 – 30g
Chủ trị:
Cơ thể yếu biểu hiện như ra mồ hội trộm hoặc vào ban đêm: Dùng Phù tiểu mạch với Mẫu lệ, Hoàng kỳ và Ma hoàng căn trong bài Mẫu Lệ Tán.
Chủ trị: Cơ thể yếu biểu hiện như ra mồ hội trộm hoặc vào ban đêm: Dùng Phù tiểu mạch với Mẫu lệ, Hoàng kỳ và Ma hoàng căn trong bài Mẫu Lệ Tán.
Liều dùng: 15-30g.
Bào chế: Ngâm vào nước, lựa bỏ những hạt lép, nhẹ rỗng nổi trên mặt nước, phơi khô.

tieu mach CÔNG DỤNG CÁC VỊ THUỐC ĐÔNG Y (KỲ 20): LOẠI CỐ SÁP

2. TỬ
Tên khoa học:
Fructus Schisandrae
Nguồn gốc: Vị thuốc là quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Ngũ vị Bắc (Schisandra chinensis Baill.), họ Ngũ vị (Schisandraceae).
Cây mọc hoang ở các nước phương Bắc, được trồng ở Trung Quốc. Nước ta chưa thấy cây này.
Tính vị: Vị chua, tính ôn
Quy kinh: Vào kinh tâm, phế, thận
Hoạt chất: Verbealin, saonins, gomisin, sesquycarene, vitamin A, C, E, deoxyschizanrin, schzandrol, citral
Thành phần hoá học chính: Tinh dầu, acid hữu cơ, vitamin C, đường, chất béo.
Dược năng: Bổ can, thận, thu liễm phế khí, chỉ khái, liễm hãn, sáp trường, chỉ huyết
Công dụng: Chữa ho, miệng khô, khát nước, mệt mỏi, di tinh, tả lỵ lâu ngày, mồ hôi trộm.
Chủ trị:
– Trị các chứng ho mạn tính, suyễn
– Tác động đến hệ thần kinh trung ương, thần kinh ngoại biên, phế, tim mạch, tác dụng kháng khuẩn, điều trị suy nhược cơ thể.
– Trị đổ mồ hôi ban đêm, hay khát nước, sinh tân dịch.
– Cầm tiêu chảy do tỳ khí suy yếu, đại tiện sống
– An thần, dưỡng tâm mạch, trị hay bị hồi hộp, giật mình
Cách dùng, liều lượng:
Ngày dùng 2-4g (có thể 12g) dạng thuốc sắc, cồn, bột, viên.
Ghi chú:
Nam ngũ vị tử là quả cây Nam ngũ vị hay còn gọi là cây Nắm cơm (Kadsura japonica L.), cùng họ Ngũ vị. Cây này ở Trung Quốc và Việt Nam đều có. Ở ta chưa thấy khai thác.
Kiêng kỵ: Tiểu giắt, bí tiểu do thấp nhiệt không dùng

ngũ vị tử CÔNG DỤNG CÁC VỊ THUỐC ĐÔNG Y (KỲ 20): LOẠI CỐ SÁP

3. LONG CỐT
Tên khác: phấn long cốt, hoa long cốt, thổ long cốt.
Tên khoa học Os Dracois, (Fossilia Ossis Mastodi), Os Dracois nativus.
Long cốt là một vị thuốc do kết quả hoá thạch (hoá đá) của xương một số loài động vật thời cổ đại như voi mamut, tê giác, lợn rừng, v.v…
Cho đến nay chúng ta vẫn phải nhập vị thuốc này của Trung Quốc. Tại đây người ta xác định long cốt có thể do nhiều động vật cổ đại khác nhau như loài tê giác Trung Quốc Rhinoceros sinensis Owen hay một loài tê giác khác Rhinoceros indet, loài trâu Bovidae indet v.v…
A. Thu hoạch và chế biến
Long cốt có thể thu hoạch quanh năm. Khi đào được cần bọc kỹ ngay vì ra khí trời thường dễ tả rời ra.
B. Thành phần hoá học
Năm 1958, hệ dược của trường đại học Bắc Kinh đã nghiên cứu phân tích loại long cốt tiêu thụ trên thị trường Bắc Kinh thấy có rất nhiều Ca2+, CO23,PO53-, một lượng nhỏ Fe3+, Fe2+, Al3+, Mg2+ và SO42-, cl:
Tính vị: Vị ngọt, sáp, tính bình
Quy kinh: Vào kinh tâm, can, đởm, thận
Hoạt chất: Calcium carbonat, calcium phosphate, Fe, potasium sulfate
Dược năng: Trấn kinh, thu liễm, cố sáp, sinh cơ
Liều Dùng: 9 – 30g
Chủ trị:
– Trấn tâm an thần, bình can, tiềm dương, thu sáp, cố thoát, chỉ huyết. Trị hồi hộp lo sợ, mất ngủ, hay quên, chóng mặt, mồ hôi trộm, di tinh, tiểu nhiều, tiêu chảy lâu ngày.
– Kinh giản, di tinh, bạch đới, tự đổ mồ hôi, đi tả, đi lỵ, nên nhọt không kín miệng (rửa sạch chỗ đau, tán bột thật nhỏ rắc vào).
– Can thận âm hư kèm can dương vượng biểu hiện như hoa mắt, chóng mặt, mờ mắt hoặc kích thích: dùng Long cốt với Mẫu lệ, Đại giả thạch và Bạch thược trong bài Trấn Can Tức Phong Thang.
– Xuất tinh do thận suy: Dùng Long cốt với Mẫu lệ, Sa uyển tử và Khiếm thực.
– Hồi hộp và mất ngủ: Dùng Long cốt với Mẫu lệ, Viễn chí và Toan táo nhân.
– Khí hư do Thận suy: Dùng Long cốt với Mẫu lệ, Sơn dược và Ô tặc cốt.
– Ra mồ hôi trộm và ra mồ hôi ban đêm: Dùng Long cốt với Mẫu lệ và Ngũ vị tử.
Kiêng kỵ: Mồ hôi tự ra, tiêu chảy thuộc về nhiệt uất tích trệ không dùng.

long cot CÔNG DỤNG CÁC VỊ THUỐC ĐÔNG Y (KỲ 20): LOẠI CỐ SÁP

4. MẪU LỆ
Vị thuốc: Mẫu Lệ
Tên khác: Vỏ con trai (perl) Vỏ hà, vỏ hàu
Tên Latin: Concha Ostreae
Nguồn gốc: Vỏ khô của nhiều loại Hàu (Ostrea sp.), họ Mẫu lệ (Ostreidae).
Đa số các loài hàu này sống ở các vùng biển ấm.
Thành phần hoá học chính: Calci carbonat (80-95%), calci phosphat và sulfat, còn có Mg, Al, Fe.
Tính vị: Vị mặn, tính mát
Quy kinh: Vào kinh can, thận
Hoạt chất: Calcium carbonate, calcium phosphate, calcium sulfate, magnesium, aluminum, ferric oxide
Công dụng: Trấn kinh, dưỡng âm, cố tinh, giảm ung, giảm đau, Chữa đau dạ dày, cơ thể suy nhược, băng huyết, chữa mụn nhọt, lở loét.
Bột Mẫu lệ nung (Đoạn mẫu lệ) dùng bôi ngoài chữa nụn nhọt mới sưng, chưa thành mủ.
Cách dùng, liều lượng:
Mẫu lệ khô, khi dùng rửa sạch, làm khô, tán vụn thành bột hoặc nung rồi mới tán bột. Ngày uống 3-6g.
Chủ trị:
– Chủ trị chứng hồi hộp, lo âu, hay cáu gắt, mất ngủ, nhức đầu, hoa mắt do âm hư dương vượng
– Bệnh do sốt giai đoạn cuối kèm âm suy kiệt và kiệt nước gây thiểu dưỡng gân và cơ biểu hiện co thắt hoặc co giật: Dùng Mẫu lệ với Qui bản, A giao, Bạch thược và Miết giáp.
– Lao hạch do đàm và hỏa: Dùng Mẫu lệ với Huyền sâm.
– Ra mồ hôi tự phát và ra mồ hôi ban đêm do cơ thể suy yếu: Dùng Mẫu lệ với Hoàng kỳ, Ma hoàng căn và Phù tiểu mạch trong bài Mẫu Lệ Tán.
– Mộng tinh do thận suy: Dùng Mẫu lệ với Sa uyển tử, Khiếm thực.
– Chảy máu tử cung: Dùng Mẫu lệ với Long cốt, Sơn dược và Ngũ vị tử.
Kiêng kỵ:
– Sốt cao, không có mồ hôi không dùng
– Không dùng chung với các vị: Bối mẫu, Cam thảo, Ngưu tất, Viễn chí, Ma hoàng, Tế tân, Ngô thù du

mẫu lệ CÔNG DỤNG CÁC VỊ THUỐC ĐÔNG Y (KỲ 20): LOẠI CỐ SÁP

Lương Y Nguyễn Hùng
Chủ biên Blog Sức Khỏe

Cùng Danh Mục:

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

You may use these HTML tags and attributes: <a href="" title=""> <abbr title=""> <acronym title=""> <b> <blockquote cite=""> <cite> <code> <del datetime=""> <em> <i> <q cite=""> <s> <strike> <strong>